Bệnh tiểu đường là nguyên nhân gây tử vong cao hàng thứ 6 tại Việt Nam, xếp trên cả nguyên nhân gây tử vong do tai nạn giao thông. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm và rút ngắn 30% tuổi thọ của người bệnh. Vậy, bệnh tiểu đường là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường đến từ đâu? Làm thế nào để phòng và kiểm soát bệnh hiệu quả? Hãy cùng Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome khám phá ngay trong bài viết sau.
Bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh tiểu đường, hay còn được biết đến với tên gọi là tình trạng cơ thể không sản xuất đủ lượng hóc-môn insulin cần thiết để chuyển hóa đường trong máu hoặc không thể sử dụng insulin hiệu quả như người bình thường, khiến nồng độ đường glucose trong máu tăng cao.
Cơ chế gây bệnh tiểu đường
Đường glucose là nguồn năng lượng chính cho tế bào hoạt động, được cơ thể tổng hợp từ thực phẩm mà bạn tiêu thụ hàng ngày. Khi bạn ăn, lượng đường (glucose) trong máu tăng lên.
Đáp lại tình trạng gia tăng nồng độ glucose trong máu, tuyến tụy tiết ra insulin, một loại hóc-môn có nhiệm vụ chính là “gửi” các tín hiệu sinh học đến tế bào, thúc đẩy chúng “mở cổng” màng sinh chất, sẵn sàng cho việc hấp thụ đường glucose từ hệ tuần hoàn. Điều này vừa giúp cung cấp năng lượng cho tế bào, vừa hỗ trợ làm giảm lượng đường trong máu.
Vì vậy, bất kỳ vấn đề nào xảy ra đối với insulin (chẳng hạn như khi tuyến tụy tiết ra insulin quá ít, hoặc khi tế bào không phản ứng với insulin) đều có thể làm cho lượng đường trong máu tăng cao quá mức, dẫn đến bệnh tiểu đường.
Các loại tiểu đường thường gặp
Có 3 loại bệnh tiểu đường thường gặp, trong đó tiểu đường tuýp 1, 2 và tiểu đường thai kỳ chiếm 98 – 99% tổng số ca tiểu đường hiện nay, còn lại là các loại tiểu đường khác (xảy ra do đột biến gen, bệnh lý hoặc do lịch sử dùng thuốc). Cụ thể như sau:
1. Tiểu đường tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1 là tình trạng hệ thống miễn dịch nhận diện “nhầm” các tế bào beta trong tuyến tụy là mối nguy hại cho sức khỏe; từ đó, tấn công và làm mất đi chức năng sản xuất insulin của chúng. Nói cách khác, trong bệnh tiểu đường loại 1, tuyến tụy không tiết ra bất kỳ lượng insulin nào.
Tiểu đường tuýp 1 là một bệnh lý tự miễn (bệnh hình thành do hệ miễn dịch hoạt động sai cách) nên chúng có tính chất mạn tính, không thể được chữa trị dứt điểm. Để kiểm soát bệnh, người bệnh buộc phải tiêm insulin hàng ngày để duy trì khả năng trao đổi chất bình thường cho cơ thể.
Mức độ phổ biến: Có thể chiếm từ 5-10% ổng số ca mắc bệnh tiểu đường
2. Tiểu đường tuýp 2
Bệnh tiểu đường tuýp 2 là tình trạng các tế bào tuyến tuỵ không cung cấp đủ insulin hoặc các tế bào cơ thể không phản ứng với insulin (được gọi là kháng insulin).
Tương tự như tiểu đường tuýp 1, bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng là một bệnh mạn tính (kéo dài đến suốt đời). Bệnh không thể được chữa trị dứt điểm mà chỉ có thể kiểm soát thông qua việc dùng thuốc và cải thiện lối sống (quản lý chế độ ăn uống, tăng cường vận động thể chất,…)
3. Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ (gestational diabetes – GA) là loại bệnh tiểu đường được phát hiện hình thành lần đầu tiên trong thai kỳ, thường bắt đầu vào khoảng tuần thai thứ 20 đến 24.
Bệnh tiểu đường thai kỳ là một tình trạng rối loạn chuyển hóa tương đối phổ biến, có thể xảy ra với 3 – 20% sản phụ trên toàn cầu.
Khác hoàn toàn với bệnh tiểu đường tuýp 1 và 2, bệnh GA thường có xu hướng tự biến mất sau khi mẹ hoàn tất việc sinh nở. Song, sự hiện diện của bệnh GA có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 trong tương lai cao hơn gấp 11 lần so với mẹ bỉm khỏe mạnh.
4. Các loại bệnh tiểu đường khác
Ngoài tiểu đường loại 1, 2 và tiểu đường thai kỳ, có một số loại tiểu đường khác mà ít người biết đến, trong đó bao gồm:
4.1. Tiểu đường LADA (tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người trưởng thành)
- Còn được gọi là bệnh tiểu đường tuýp 1.5 vì chúng có chung các đặc điểm di truyền, miễn dịch và trao đổi chất giống với cả bệnh đái tháo đường týp 1 và tuýp 2.
- LADA là một dạng tiểu đường do bệnh tự miễn (rối loạn miễn dịch) gây nên, khiến chúng có nét tương đồng với bệnh tiểu đường tuýp 1, nhưng điểm khác biệt là quá trình tổn thương tuyến tụy diễn ra chậm hơn.
- Khi mắc bệnh tiểu đường LADA, cơ thể vẫn còn đủ khả năng để sản xuất ra một lượng insulin nhất định nên người bệnh không cần phải tiêm insulin hàng ngày trong vòng ít nhất 6 tháng đầu tiên sau khi được chẩn đoán mắc bệnh.
- Thường xuất hiện ở người lớn, đặc biệt là sau tuổi 30.
4.2. Tiểu Đường MODY (tiểu đường đơn gen ở người trẻ tuổi)
- Đề cập đến 14 loại bệnh tiểu đường được hình thành do đột biến ở một gen trội có liên quan đến chức năng của tuyến tụy;
- Không giống như những người mắc bệnh tiểu đường loại 1, bệnh nhân mắc bệnh MODY có chức năng tế bào beta tuyến tụy được bảo tồn từ 3 – 5 năm sau khi chẩn đoán;
- Bệnh thường gây ra mức độ tiểu đường nhẹ và không có triệu chứng;
- Thường được tìm thấy ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên không béo phì;
- Có 14 phân loại khác nhau (từ MODY1 đến MODY14), được phân loại dựa trên các đột biến gen khác nhau. Các phân nhóm từ 1 đến 3 chiếm 95% trường hợp tiểu đường MODY.
4.3. Một số bệnh tiểu đường khác
Bệnh tiểu đường có thể khởi phát như là một triệu chứng của một bệnh lý khác (như bệnh xơ nang, viêm tụy, Hội chứng Alström, Hội chứng Wolfram,…) hoặc của việc lạm dụng thuốc (như thuốc corticosteroids, thuốc điều trị HIV/AIDS và một số loại thuốc điều trị ung thư) trong thời gian dài. Cụ thể:
- Hội chứng Alström: Là một rối loạn di truyền hiếm gặp, không thể chữa khỏi, được đặc trưng bởi các bất thường về thị giác / thính giác, béo phì ở thời thơ ấu và có thể gây ra bệnh tiểu đường loại 2;
- Hội chứng Wolfram: Là một rối loạn di truyền hiếm gặp, không thể chữa khỏi, gây ra bệnh đái tháo đường, đái tháo nhạt, teo mắt và điếc;
- Tiểu đường do vấn đề liên quan đến tuyến tụy: Viêm tụy mãn tính, cắt bỏ tuyến tụy hoặc tổn thương tuyến tụy do bệnh lý và chấn thương có thể dẫn đến tiểu đường. Tình trạng này xảy ra do tuyến tụy bị mất khả năng sản xuất insulin;
- Tiểu đường do xơ nang (Cystic Fibrosis-Related Diabetes – CFRD): Là loại bệnh tiểu đường xảy ra như một biến chứng của bệnh xơ nang, tình trạng rối loạn di truyền hiếm gặp có thể làm suy yếu tuyến tụy;
Trong CFRD, tuyến tụy không tạo ra đủ insulin, tương tự như bệnh tiểu đường loại 1. Bên cạnh đó, người bệnh cũng phát triển tình trạng kháng insulin, tương tự như những người mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Dấu hiệu bệnh tiểu đường
Dấu hiệu của bệnh tiểu đường có thể khác nhau tùy thuộc vào loại tiểu đường, cụ thể như sau:
1. Dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 1
Bao gồm một số triệu chứng điển hình như:
- Khát nước bất thường;
- Đi tiểu thường xuyên do cơ thể cố gắng loại bỏ lượng đường cao trong máu;
- Mệt mỏi và gia tăng cảm giác đói do tế bào không thể hấp thụ glucose hiệu quả;
- Giảm cân không rõ nguyên nhân mặc dù ăn uống bình thường hoặc nhiều hơn;
- Mờ mắt do sự thay đổi trong lượng đường trong máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mắt;
- Tình trạng da khô và ngứa ngáy;
- Vết thương chậm lành;
- Cảm giác tê hoặc ngứa ran ở tay và chân.
2. Dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 2
Ngoài một số triệu chứng giống với bệnh tiểu đường tuýp 1, chẳng hạn như đi tiểu thường xuyên, khát nước, mệt mỏi, mờ mắt, vết thương chậm lành,… bệnh tiểu đường tuýp 2 còn có một số dấu hiệu đặc thù sau:
- Làn da sẫm màu, sần sùi và nứt nẻ (còn được gọi là bệnh gai đen – acanthosis nigricans);
- Gây viêm nhiễm thường xuyên do hệ miễn dịch suy yếu, đặc biệt là các cơn đau khớp không rõ nguyên nhân;
- Giảm cảm giác hoặc thường xuyên bị tê ở tay và chân;
- Tăng cân không rõ nguyên nhân do sự tích tụ mỡ thừa quá mức trong cơ thể;
- Giảm cân không rõ nguyên nhân (trường hợp này hiếm gặp hơn so với tiểu đường loại 1).
3. Dấu hiệu của bệnh tiểu đường thai kỳ
Hầu hết dấu hiệu của bệnh tiểu đường thai kỳ là giống với bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 (khát nước, tiểu nhiều, mệt mỏi, mờ mắt, viêm nhiễm âm hộ hoặc bàng quang). Song, trong thai kỳ, các triệu chứng này thường khó được phát hiện hơn bởi chúng dễ bị nhầm lẫn với những thay đổi sinh lý đặc thù của thời kỳ mang thai.
Vì vậy, đối với mẹ bầu, việc phát hiện bệnh tiểu đường thai kỳ chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm đường huyết định kỳ trong quá trình thăm khám thai sản, thay vì dựa vào triệu chứng.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường là gì?
Mỗi loại tiểu đường khác nhau có nguyên nhân gây bệnh không giống nhau, cụ thể như sau:
1. Nguyên nhân bị tiểu đường tuýp 1
Nguyên nhân chính gây bệnh tiểu đường tuýp 1 là do hệ thống miễn dịch tấn công vào tế bào beta của tuyến tụy, bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất ra hóc-môn insulin.
Khi các tế bào beta bị hủy hoại, tuyến tụy không còn khả năng sản xuất insulin, một hóc-môn cần thiết để kích hoạt cơ thể hấp thụ glucose từ máu. Điều này khiến nồng độ đường huyết tăng cao, gây ra bệnh tiểu đường tuýp 1.
2. Nguyên nhân bị tiểu đường type 2
Nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường type 2 là do các tế bào trong cơ thể “từ chối” phản ứng với insulin, hay còn gọi là tình trạng kháng insulin.
Trong cơ thể người, insulin là một “tín hiệu” sinh học có khả năng kích hoạt quá trình hấp thụ glucose ở màng sinh chất của tế bào. Do đó, khi các tế bào không phản ứng với insulin, màng sinh chất sẽ “từ chối” hấp thụ glucose, khiến lượng đường trong máu tăng lên, gây ra bệnh tiểu đường type 2.
Trong thời gian đầu mắc bệnh tiểu đường type 2, tuyến tụy cố gắng gia tăng sản xuất insulin để đối phó với tình trạng kháng insulin. Tuy nhiên, theo thời gian, tuyến tụy không thể tiếp tục duy trì việc sản xuất insulin ở cường độ cao, bắt đầu gây ra tình trạng thiếu hụt insulin trong cơ thể và khiến bệnh tiểu đường nhanh chóng tiến triển.
3. Nguyên nhân bị tiểu đường thai kỳ
Khi mang thai, cơ thể mẹ sản xuất ra một lượng lớn hóc-môn, nhiều trong số đó làm tăng mức độ kháng insulin của tế bào, trong đó bao gồm các hóc-môn như estrogen, cortisol và lactogen trong nhau thai.
Tình trạng kháng insulin là một điều vô cùng bình thường trong một thai kỳ khỏe mạnh bởi điều đó giúp cung cấp đầy đủ glucose cho thai nhi. Tuy nhiên, ở một số phụ nữ, tuyến tụy không thể sản xuất insulin đủ nhiều để vượt qua được tình trạng kháng insulin này, làm lượng đường trong máu tăng lên, dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường là những tác nhân không trực tiếp gây ra bệnh, nhưng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trong tương lai. Các yếu tố này bao gồm:
1. Tiểu đường tuýp 1
Các yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm:
- Gen di truyền: Bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 nếu có thành viên trong gia đình mắc bệnh này;
- Nhiễm virus: Nghiên cứu cho thấy, nhiễm một số virus thuộc nhóm Enteroviruses, nhóm virus gây ra các triệu chứng cảm lạnh và bệnh đường hô hấp, thể kích hoạt hệ thống miễn dịch tấn công tế bào sản xuất insulin.
2. Tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2
Các yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm:
- Thừa cân và béo phì: Tình trạng thừa cân và béo phì có thể thúc đẩy mô mỡ giải phóng axit béo tự do và glucose vào máu. Điều này ảnh hưởng đến các tế bào phản ứng với insulin, làm giảm độ nhạy insulin và tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 ;
- Lối sống ít vận động: Tăng cường hoạt động thể chất cho phép các tế bào cơ bắp (muscle cells) sử dụng insulin và glucose hiệu quả hơn, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 . Ngược lại, thiếu tập thể dục có thể khiến các tế bào cơ mất đi độ nhạy cảm với insulin và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 .
- Tuổi tác: Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 tăng lên theo tuổi tác, đặc biệt là sau 45 tuổi. Nguyên nhân là vì người lớn tuổi thường có xu hướng ít vận động, thừa cân – béo phì và hoạt động trao đổi chất diễn ra thiếu ổn định.
- Di truyền: Theo nghiên cứu, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 của bạn có thể tăng thêm 3 lần nếu bạn có người thân trực hệ (cha mẹ, anh chị em,…) trong gia đình mắc bệnh tiểu đường.
- Lịch sử bệnh nền: Việc mắc một số bệnh lý nền như tăng huyết áp, máu nhiễm mỡ,… cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 . Cụ thể:
- Mỗi 20 mmHg huyết áp tâm thu tăng lên được chứng minh có thể làm tăng 77% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 ;
- Người mắc bệnh máu nhiễm mỡ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn gấp 3 lần so với người bình thường.
3. Tiểu đường thai kỳ
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ bao gồm:
- Thừa cân hoặc béo phì;
- Ít hoặc không vận động thể chất;
- Có tiền sử mắc bệnh tiền tiểu đường;
- Có tiền sử bị tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai trước;
- Có người thân trong gia đình mắc bệnh tiểu đường;
- Có tiền sử sinh con nặng hơn 4,1 kg;
- Có tiền sử mắc Hội chứng buồng trứng đa nang.
Các biến chứng tiểu đường nguy hiểm
Theo Cổng thông tin điện tử của Bộ Y Tế, có đến 55% người bệnh tiểu đường tại Việt Nam bị khởi phát biến chứng, trong đó bao gồm các tình trạng như:
- Gan nhiễm mỡ: Là biến chứng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Theo ước tính, có đến khoảng 70% người bệnh tiểu đường mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể chuyển biến thành xơ gan và ung thư gan;
- Viêm nhiễm chi: Lở loét bàn chân, hoại tử và dẫn đến cắt cụt chi là những biến chứng thường gặp ở người bệnh tiểu đường; đồng thời, cũng là nguyên nhân chính gây tàn tật cho người mắc bệnh tiểu đường.
- Bệnh về mắt: Theo ước tính, có đến 5% người bệnh tiểu đường tại Việt Nam gặp biến chứng về thần kinh thị giác, chẳng hạn như: bệnh tăng nhãn áp, mất thị lực, đục thủy tinh thể,…
- Suy thận: Theo ước tính, có khoảng 30% bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 1 và 10 – 40% những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 bị khởi phát biến chứng suy thận, khiến người bệnh phải chạy máy lọc máu để duy trì sự sống đến suốt đời;
- Bệnh tim mạch: Theo ước tính, có đến 30% người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mắc bệnh tim mạch. Đặc biệt, tỷ lệ này ở Việt Nam có thể lên tới 34% (theo các số liệu báo cáo của Bộ Y Tế năm 2021);
- Đau tim và đột quỵ: Nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ ở những người mắc bệnh tiểu đường cao gấp 4 lần so với người bình thường. Đặc biệt, những người đồng mắc bệnh thận trong khi bị tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ tử vong vì đau tim hoặc đột quỵ cao gấp 12 lần so với người bình thường.
Vậy, bệnh tiểu đường có nguy hiểm không? Câu trả lời là “CÓ”. Nguyên nhân là vì tất cả những biến chứng kể trên đều góp phần làm tăng nguy cơ tử vong vì mọi nguyên nhân ở người bệnh tiểu đường lên cao gấp 2 – 3 lần so với người bình thường.
Phương pháp và tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường
Bệnh tiểu đường có thể được chẩn đoán thông qua một loạt các xét nghiệm máu để đánh giá nồng độ đường glucose trong máu, trong đó bao gồm:
1. Xét nghiệm đường huyết lúc đói (Fasting Blood Sugar Test)
- Cách thức: Kiểm tra sau khi bạn nhịn ăn ít nhất 8 giờ qua đêm.
- Chỉ số bình thường: Dưới 100 mg/dL.
- Kết luận tiền tiểu đường (tiểu đường giai đoạn đầu): Từ 100 – 125 mg/dL.
- Kết luận tiểu đường: 126 mg/dL hoặc cao hơn trong hai lần xét nghiệm riêng biệt.
2. Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c)
- Cách thức: Đo lượng glucose bám vào hemoglobin trong hồng cầu, phản ánh mức đường huyết trung bình trong 2 – 3 tháng qua của bạn.
- Chỉ số bình thường: Dưới 5.7%.
- Kết luận tiền tiểu đường: Từ 5.7% – 6.4%.
- Kết luận mắc bệnh tiểu đường:5% hoặc cao hơn.
3. Xét nghiệm dung nạp glucose (OGTT)
- Cách thức: Đo đường huyết sau khi bạn nhịn ăn qua đêm và lại đo sau khi bạn uống một lượng đường lớn.
- Chỉ số sau 2 giờ:
- Bình thường: Dưới 140 mg/dL.
- Tiền tiểu đường: Từ 140 – 199 mg/dL.
- Tiểu đường: 200 mg/dL hoặc cao hơn.
4. Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên
- Cách thức: Đo đường huyết tại bất kỳ thời điểm nào, không cần nhịn ăn.
- Chẩn đoán tiểu đường: 200 mg/dL hoặc cao hơn kèm theo triệu chứng tiểu đường (như khát nhiều, đi tiểu thường xuyên).
Tóm lại, mỗi phương pháp xét nghiệm kể trên giúp cung cấp nhiều thông tin khác nhau về cách cơ thể bạn xử lý glucose. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm để xác định chính xác mức độ tiểu đường. Trên thực tế, việc chẩn đoán tiểu đường không chỉ dựa vào kết quả xét nghiệm mà còn dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử y tế.
Phương pháp điều trị tiểu đường
Phương pháp điều trị tiểu đường phụ thuộc vào loại bệnh tiểu đường mà bạn mắc phải, mức độ nghiêm trọng của bệnh và các yếu tố cá nhân khác. Dưới đây là tổng quan về các phương pháp điều trị tiểu đường phổ biến hiện nay:
Phân loại bệnh | Phương pháp điều trị chính | Biện pháp hỗ trợ điều trị |
Tiểu đường tuýp 1 | – Tiêm insulin mỗi ngày– Cân nhắc phẫu thuật cấy ghép tuyến tụy (nếu cần). | – Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng;– Quản lý cân nặng;
– Tăng cường vận động thể chất; – Theo dõi lượng đường huyết mỗi ngày bằng máy đo đường huyết tại nhà; – Theo dõi sức khỏe định kỳ với bác sĩ. |
Tiền tiểu đường và đái tháo đường tuýp 2 | Uống thuốc giúp cải thiện khả năng sử dụng insulin của cơ thể hoặc giảm tổng hợp glucose. | |
Tiểu đường thai kỳ | – Ưu tiên cải thiện chế độ dinh dưỡng và vận động;– Cân nhắc dùng thuốc (Metformin) nếu không thể kiểm soát được lượng đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện. |
Bệnh tiểu đường có chữa khỏi được không?
Tiểu đường là một bệnh lý mãn tính, tức KHÔNG THỂ ĐƯỢC CHỮA KHỎI hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh có thể được kiểm soát hiệu quả bằng cách điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, quản lý cân nặng và tần suất hoạt động thể chất. Điều này giúp người bệnh có thể “sống chung” với bệnh và giảm thiểu hoặc ngăn ngừa được các biến chứng nghiêm trọng khởi phát.
Sống chung với tiểu đường như thế nào để đảm bảo sức khỏe?
Sống chung với bệnh tiểu đường đòi hỏi người bệnh phải đặc biệt lưu tâm đến việc điều chỉnh chế độ ăn uống, thói quen vận động; quản lý đường huyết, biết cách phản ứng với những tình huống khẩn cấp và thăm khám sức khỏe định kỳ. Cụ thể như sau:
1. Quản lý đường huyết
Bao gồm việc thường xuyên theo dõi đường huyết bằng máy đo đường huyết tại nhà để đánh giá hiệu quả của chế độ điều trị và điều chỉnh khi cần thiết; đồng thời, sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, bao gồm insulin hoặc các loại thuốc uống khác.
2. Điều chỉnh chế độ ăn uống
- Hạn chế tiêu thụ thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) trên 70: Điển hình như: chế phẩm từ ngũ cốc tinh chế (cơm trắng, bún, miến, phở, bánh mì, hủ tiếu, mì, nui…), thực phẩm ngọt (bánh kẹo ngọt, bánh kem, nước ngọt có ga, trà sữa,…)
- Ưu tiên tiêu thụ thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp: Chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, mì rau củ, bún nưa, miến dong,…) và các thực phẩm giàu chất xơ như rau lá xanh, rau củ, các loại đậu, hạt….
- Giới hạn chất đường bột: Người bệnh tiểu đường nên đo lường khẩu phần ăn để quản lý lượng carbohydrate tiêu thụ, giới hạn 45 – 60g chất đường bột / bữa chính và 15 – 20g chất đường bột / bữa phụ.
3. Duy trì cân nặng hợp lý
Bao gồm việc giảm cân (nếu bạn đang béo phì hoặc thừa cân) và tập thể dục đều đặn (ít nhất 30 phút / ngày) như đi bộ, đạp xe, hoặc bơi lội.
4. Học cách nhận biết và xử lý tình trạng khẩn cấp
Khi sống chung với bệnh tiểu đường, bạn cần học cách nhận biết và xử lý các tình huống khẩn cấp do biến chứng của bệnh gây ra, chẳng hạn như tình trạng nhiễm toan ceton (bệnh ketoacidosis), có thể dẫn đến hôn mê; các dấu hiệu tăng / hạ đường huyết quá mức (đau đầu, khát nước, mệt mỏi, tiểu nhiều,…).
Cuối cùng, để sống chung với bệnh tiểu đường một cách an toàn, người bệnh cần tiến hành thăm khám bác sĩ định kỳ bởi điều này giúp theo dõi sức khỏe tổng thể, phát hiện sớm các biến chứng và có biện pháp can thiệp kịp thời.
Cách phòng bệnh tiểu đường
Theo Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Liên Hương, có đến 70% trường hợp mắc bệnh tiểu đường có thể được phòng ngừa sớm bằng cách xây dựng lối sống lành mạnh, bao gồm việc kiểm soát vận động và sinh hoạt khoa học. Do đó, cải thiện thói quen sống cũng chính là cách phòng bệnh tiểu đường hiệu quả nhất hiện nay.
Nghi bị tiểu đường: Khi nào đi khám bác sĩ?
Nếu nghi ngờ mình có nguy cơ mắc tiểu đường, bạn nên đi khám bác sĩ ngay khi nhận thấy cơ thể xuất hiện một hoặc nhiều dấu hiệu sau:
- Khát nước và đi tiểu thường xuyên;
- Ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân;
- Mệt mỏi không rõ nguyên nhân;
- Thị lực giảm sút;
- Vết thương chậm lành;
- Da vùng cổ / nách / bẹn dày sừng, sần sùi và tối màu (bệnh gai đen).
Mặt khác, bạn cũng cần đi khám bác sĩ để được sàng lọc bệnh tiểu đường nếu bạn đang:
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường;
- Thừa cân hoặc béo phì (chỉ số BMI cao trên 25);
- Có tiền sử tiểu đường thai kỳ hoặc sinh con trên 4.1kg;
- Mắc một hoặc nhiều bệnh lý nền như tăng huyết áp, máu nhiễm mỡ và bệnh tim mạch.